CHỨC NĂNG, TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN VÀ CÁC THÀNH VIÊN
ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY
(Trích Quy chế số 01-QC/TU, ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế)
I. Chức năng và tổ chức của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
1. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy (gọi tắt là Ủy ban) là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (gọi tắt là Tỉnh ủy), thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng; tham mưu, giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng.
2. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy do Tỉnh ủy bầu, gồm một số đồng chí trong Tỉnh ủy và một số đồng chí ngoài Tỉnh ủy. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy do Tỉnh ủy bầu trong số các thành viên Ủy ban.
2.1. Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy do Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy bầu trong số các thành viên Ủy ban và được Ban Bí thư chuẩn y.
2.2. Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm là tập thể thường trực của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. Ủy ban phân công một đồng chí Phó Chủ nhiệm Thường trực.
2.3. Thành viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác thì thôi tham gia Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đương nhiệm và được báo cáo với Tỉnh ủy tại phiên họp gần nhất.
2.4. Tổ chức bộ máy cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện theo quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
1. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hằng năm; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chủ trì phối hợp với các cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
2. Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng do Điều lệ Đảng quy định và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
2.1. Kiểm tra đảng viên kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2.2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.
2.3. Giám sát tổ chức đảng cấp dưới, các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Tỉnh ủy, cấp ủy viên cùng cấp (kể cả Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ) và đảng viên là cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý theo quy định của Đảng.
2.4. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng theo thẩm quyền.
2.5. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định thi hành kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên.
2.6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới, cơ quan tài chính của Tỉnh ủy và các đơn vị sự nghiệp của Tỉnh ủy.
2.7. Quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nhưng không phải là Tỉnh ủy viên khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
2.8. Thu hồi, hủy bỏ quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới trái với thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
2.9. Khi xem xét, kết luận, xử lý kỷ luật thì phải bảo đảm công minh, chính xác, kịp thời và chịu trách nhiệm đối với các kết luận, quyết định đó; bảo vệ những tổ chức và cá nhân làm đúng, đề nghị với tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm những trường hợp trù dập, trả thù người tố cáo và những trường hợp tố cáo mang tính chất bịa đặt, vu cáo, có dụng ý xấu.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng đối với ủy ban kiểm tra các cấp trong Đảng bộ tỉnh.
4. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao.
5. Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, có quyền yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát; yêu cầu các tổ chức đảng có liên quan phối hợp công tác kiểm tra, giám sát. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có những quyết định hoặc việc làm có dấu hiệu sai, trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng thì Ủy ban được quyền yêu cầu tổ chức đảng hoặc đảng viên xem xét lại quyết định hoặc việc làm đó; nếu tổ chức đảng và đảng viên không thực hiện thì tiến hành xem xét, xử lý hoặc báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền xem xét.
Qua công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, Ủy ban đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy hoặc yêu cầu tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thi hành kỷ luật thay đổi hình thức kỷ luật về đảng, chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên; nếu tổ chức và cá nhân có thẩm quyền không thực hiện thì Ủy ban báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy giải quyết và kiến nghị xem xét trách nhiệm của tổ chức và cá nhân đó.
6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy tham mưu giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của nhiệm kỳ và hàng năm; tổ chức lực lượng để tiến hành kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng (theo Điều 30 Điều lệ Đảng).
7. Tham mưu, giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
7.1. Triển khai, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
7.2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng và những giải pháp nhằm giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng, chủ động phòng ngừa vi phạm kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên.
7.3. Báo cáo các vụ kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
7.4. Hướng dẫn và kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng.
7.5. Tham mưu Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng nội dung, quy trình, phương thức kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng.
7.6. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; chỉ đạo hội nghị cán bộ kiểm tra toàn tỉnh.
7.7. Tổ chức triển khai các quyết định, kết luận, thông báo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thi hành kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan trong việc thực hiện các quyết định, kết luận, thông báo đó.
7.8. Tham gia ý kiến, kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ và cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
8. Trên cơ sở quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế được duyệt của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban chủ động bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy cụ thể, quy định chế độ làm việc của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
9. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng.
10. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy (là cơ quan chủ trì), Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan giúp Tỉnh ủy theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; định kỳ hàng năm, giữa nhiệm kỳ, cuối nhiệm kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng bộ tỉnh.
11. Kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
III. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
1. Được Ủy ban phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực, địa bàn, chuyên đề; chịu trách nhiệm chính trước Ủy ban về hoạt động công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng thuộc phạm vi phụ trách theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ủy ban, Quy định về chế độ làm việc của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
2. Tham gia xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban phân công; tham gia các đoàn kiểm tra do Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ủy ban quyết định thành lập.
3. Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, biện pháp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng; chủ động nắm tình hình, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc phạm vi phụ trách; theo dõi tình hình chấp hành Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy để báo cáo Ủy ban.
4. Được cung cấp thông tin theo quy định chung của Tỉnh ủy; dự đầy đủ các kỳ họp của Ủy ban; thảo luận, biểu quyết và cùng với Ủy ban chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các quyết định đó.
5. Các thành viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy không phải là Tỉnh ủy viên được mời tham dự các hội nghị Tỉnh ủy, trừ những hội nghị Tỉnh ủy cần họp riêng. Thường trực Ủy ban phân công thành viên Ủy ban dự các cuộc họp Ban Thường vụ Tỉnh ủy khi được mời. Thành viên Ủy ban được dự các cuộc họp, hội nghị có liên quan hoặc khi thấy cần thiết của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn và các đoàn thể cấp tỉnh... theo quy định của Đảng. Việc cử cán bộ của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đến dự các cuộc họp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức đảng, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Ủy ban quy định.
6. Giữ mối liên hệ với cấp ủy, ủy ban kiểm tra, các tổ chức đảng trong phạm vi phụ trách. Phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác của Ủy ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban phân công. Giúp Ủy ban trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, củng cố tổ chức, nhận xét, đánh giá cán bộ trong Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và đơn vị được Ủy ban phân công phụ trách. Góp phần tích cực xây dựng tổ chức đảng Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trong sạch, vững mạnh.
7. Gương mẫu thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình, thường xuyên rèn luyện, học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn.
IV. Trách nhiệm, quyền hạn của Thường trực Ủy ban, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Thường trực và các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
1. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy:
Thường trực Ủy ban thay mặt Ủy ban chỉ đạo thực hiện chương trình công tác và các nhiệm vụ cụ thể do Ủy ban ủy nhiệm. Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ủy ban và trình Ủy ban xem xét quyết định những việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban được quy định tại Điều 32 Điều lệ Đảng và Điều 2 Quy chế này; thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện những công việc do Ủy ban ủy nhiệm.
2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy:
2.1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đã nêu tại Điều 3 và khoản 1, Điều 4 của Quy chế này. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về toàn bộ hoạt động công tác của Ủy ban. Thường xuyên giữ mối liên hệ công tác của Ủy ban với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Giữa nhiệm kỳ và cuối nhiệm kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo kết quả công tác trước Tỉnh ủy.
2.2. Chủ trì các công việc, các cuộc họp của Ủy ban và của Thường trực Ủy ban; đề xuất những nội dung, chương trình, những vấn đề cần thảo luận, giải quyết nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban do Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao.
2.3. Chỉ đạo, chủ trì một số cuộc kiểm tra, giám sát hoặc thẩm tra, xác minh những trường hợp tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ lãnh đạo của tỉnh và các thành viên Ủy ban khi có dấu hiệu vi phạm, bị tố cáo; được Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền nghe ý kiến trình bày của tổ chức đảng hoặc đảng viên bị thi hành kỷ luật, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và báo cáo đầy đủ với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
2.4. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy chỉ đạo chuẩn bị nhân sự thành viên Ủy ban, giới thiệu để Tỉnh ủy bầu vào Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. Tham gia với cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra, nhất là chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy đó.
2.5. Thay mặt Ủy ban ký văn bản trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các quyết định về thi hành kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban; các quyết định liên quan đến tổ chức bộ máy, cán bộ của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và một số văn bản khác. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên Ủy ban thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.
3. Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy:
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đã nêu tại Điều 3 và khoản 1, Điều 4 của Quy chế này, giúp Chủ nhiệm giải quyết công việc hằng ngày của Ủy ban; trực tiếp quản lý và điều hành Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện chương trình công tác và các quyết định của Ủy ban. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan tham mưu, giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều 30 Điều lệ Đảng; phụ trách đối với một số công việc, địa bàn, lĩnh vực và chịu trách nhiệm trước Ủy ban đối với những công việc, địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ủy ban, Thường trực Ủy ban và lãnh đạo cấp trên giao; ký các văn bản theo sự phân công của Ủy ban và Chủ nhiệm; thay mặt Chủ nhiệm khi được Chủ nhiệm ủy quyền.
4. Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy:
Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Ủy ban đã nêu tại Điều 3 và khoản 1, Điều 4 của Quy chế này. Tham gia công tác lãnh đạo, điều hành chung của Ủy ban, Thường trực Ủy ban và Cơ quan Ủy ban; trực tiếp chỉ đạo hoạt động phòng nghiệp vụ, phụ trách địa bàn và một số lĩnh vực được Ủy ban phân công. Ký một số văn bản của Ủy ban theo sự phân công của Ủy ban và khi được sự ủy quyền của Chủ nhiệm Ủy ban; thay mặt Chủ nhiệm giải quyết công việc khi được ủy quyền.
THÀNH VIÊN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY THỪA THIÊN HUẾ NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1- Đồng chí Phạm Thị Minh Huệ - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy.
2- Đồng chí Hoàng Nhất Đông - Tỉnh ủy viên, Phó Chủ nhiệm Thường trực UBKT Tỉnh ủy.
3- Đồng chí Dương Văn Tuấn - Phó Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy.
4- Đồng chí Nguyễn Quang Huy - Ủy viên, kiêm Trưởng Phòng Tổng hợp UBKT Tỉnh ủy.
5- Đồng chí Ngô Mẫn, Ủy viên, kiêm Trưởng Phòng Nghiệp vụ I UBKT Tỉnh ủy.
6- Đồng chí Trương Tỷ, Ủy viên, kiêm Trưởng phòng Nghiệp vụ II UBKT Tỉnh ủy.
7- Đồng chí Lê Văn Vu, Ủy viên UBKT Tỉnh ủy.
8- Đồng chí Trần Đức Hợp - Ủy viên UBKT Tỉnh ủy.
9- Đồng chí Huỳnh Công Quảng - Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (kiêm chức).
10- Đồng chí Lương Bảo Toàn - Tỉnh ủy viên, Chánh Thanh tra tỉnh, Ủy viên UBKT Tỉnh ủy (kiêm chức).
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY
(Trích Quy định 2065-QĐ/TU, ngày 03/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy)
I. Chức năng
1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng trong Đảng bộ tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện các nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao.
2. Là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
II. Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
1.1. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy được quy định trong Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm do Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy quyết định.
1.2. Chủ trì, phối hợp tham mưu xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trong nhiệm kỳ và hằng năm theo quy định của Điều lệ Đảng; chuẩn bị các vụ việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, các đề án về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ xem xét, quyết định theo thẩm quyền; các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận về công tác kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1.3. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định tại Điều 30 và Điều 32, Điều lệ Đảng; thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng; xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; tổ chức thực hiện quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
1.5. Đề xuất ý kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong Đảng bộ.
1.6. Thực hiện thông tin tuyên truyền về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
1.7. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của Ủy ban Kiểm tra và Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. Thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
2.1. Giúp Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và đảng viên trong Đảng bộ tỉnh thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; giúp Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng cho tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, giám sát cho cán bộ làm công tác kiểm tra của Đảng.
2.2. Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra theo Điều lệ Đảng quy định; quy chế làm việc, chương trình công tác kiểm tra, giám sát hằng năm.
3. Thẩm định, thẩm tra
Thẩm định đề án, văn bản của các cơ quan đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh về những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng khi có yêu cầu.
4. Phối hợp
4.1. Với các cơ quan liên quan trong xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
4.2. Với Văn phòng Tỉnh ủy giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4.3. Với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trong công tác cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; tham gia ý kiến về đánh giá, xếp loại chất lượng cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên theo phân cấp quản lý cán bộ; ý kiến về các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan chức năng đề nghị khen thưởng theo phân cấp.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giao.