5273
+ aa -

Tin tức - Sự kiện

Cập nhật lúc : 05/11/2021 16:43
Nghị quyết của Tỉnh uỷ về phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030
Ngày 03/11/2021, đồng chí Lê Trường Lưu - UVTW Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh thay mặt Tỉnh ủy đã ký ban hành Nghị quyết 10 - NQ/TU về phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Cổng TTĐT Tỉnh ủy xin đăng toàn văn Nghị quyết:

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Sau gần 15 năm thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy (khoá XIII) về phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô giai đoạn 2006 - 2010 (gọi tắt là Nghị quyết 02) và 10 năm thực hiện Kết luận 42-KL/TU của Tỉnh ủy (khóa XIV) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy (khoá XIII) nhằm đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đến năm 2020 (gọi tắt là Kết luận 42), Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đã có bước phát triển mới và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được lập và phê duyệt. Kết cấu hạ tầng Khu kinh tế được quan tâm đầu tư. Các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư được triển khai nghiêm túc, công khai, minh bạch, đúng quy định. Tỉnh đã kịp thời ban hành một số chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, nhất là các đối tác lớn, nhà đầu tư chiến lược được quan tâm. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư được tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt.

Công tác cải cách hành chính được triển khai theo hướng “một cửa tại chỗ”; công khai, minh bạch. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, hiệu quả sử dụng đất và xử lý các dự án chậm tiến độ, ngừng hoạt động được tăng cường. Thường xuyên gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ tài nguyên, môi trường... Các cấp ủy đảng, chính quyền đã lãnh đạo, chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách. Tăng cường tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết 02, Kết luận 42 trong thời gian qua còn một số hạn chế, yếu kém: Công tác thu hút đầu tư vào Khu kinh tế gặp nhiều khó khăn. Chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh về biển cũng như khai thác khu công nghiệp, khu phi thuế quan; thiếu các dự án động lực về công nghiệp. Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Một số chính sách ưu đãi đầu tư chưa thực sự ổn định, nhất quán. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn chậm, việc chuẩn bị mặt bằng sạch và thông tin dự án cho nhà đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu. Thiếu quyết liệt trong việc thu hồi các dự án chậm tiến độ, ngưng hoạt động. Công tác quản lý đô thị, quản lý đất đai và bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế, bất cập.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô theo hướng bền vững, là trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp...; là Khu kinh tế động lực quan trọng gắn kết với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ kết cấu hạ tầng. Tập trung xúc tiến đầu tư các dự án về hạ tầng cảng, hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu công nghiệp công nghệ cao, khu đô thị Chân Mây; phấn đấu đến năm 2030, xây dựng Chân Mây trở thành đô thị loại III.

2. Các chỉ tiêu

* Giai đoạn 2021 - 2025:

1. Thu hút vốn đầu tư đăng ký đạt trên 34.000 tỷ đồng, giá trị giải ngân đạt 40.000 tỷ đồng (bao gồm các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư).

2. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp trong Khu kinh tế đạt 30%.

3. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 - 17%/năm.

4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10 - 15%/năm.

5. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 15%/năm, đến năm 2025 thu ngân sách ước đạt 3.600 tỷ đồng.

6. Giải quyết việc làm cho khoảng 17.000 lao động.

* Giai đoạn 2026 - 2030:

1. Thu hút vốn đầu tư đăng ký đạt trên 45.000 tỷ đồng, giá trị giải ngân đạt 60.000 tỷ đồng, tăng 50% so với giai đoạn 2021 - 2025 (bao gồm vốn thu hút giai đoạn 2021 - 2025 chuyển sang giai đoạn 2026 - 2030 giải ngân).

2. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp trong Khu kinh tế đạt 70%.

3. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13 - 14%/năm.

4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15 - 20%/năm.

5. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 15 - 17%/năm, đến năm 2030 thu ngân sách ước đạt 5.100 tỷ đồng.

6. Giải quyết việc làm cho khoảng 21.000 lao động.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tập trung đẩy mạnh thực hiện công tác quy hoạch

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch đã được phê duyệt; tranh thủ các nguồn vốn để triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết trước năm 2022, làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ phủ kín quy hoạch...

- Nghiên cứu cho phép lựa chọn đơn vị tư vấn nước ngoài để hoàn chỉnh  quy hoạch đạt chất lượng cao; đồng thời, nghiên cứu cơ chế cho phép các tập đoàn lớn, nhà đầu tư nước ngoài có uy tín và tiềm lực tài chính tài trợ về ý tưởng quy hoạch, về nguồn kinh phí thực hiện nhằm hoàn chỉnh quy hoạch đạt chất lượng cao, mang tính đột phá và khả thi.

2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư

- Chủ động nghiên cứu, phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương xây dựng, đề xuất một số cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng cho Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trình cấp có thẩm quyền quyết định, tạo cơ sở cho việc triển khai và hiện thực hóa các mục tiêu phát triển Khu kinh tế.

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, nhất là đối với các dự án lớn, có tính chất động lực, các dự án đầu tư vào hạ tầng Khu kinh tế. Thành lập Tổ công tác cấp tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai các dự án trọng điểm.

- Nghiên cứu có cơ chế huy động nguồn lực phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút các dự án có quy mô lớn, mang tính động lực.

- Có cơ chế khai thác quỹ đất tại các khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật để tạo nguồn thu đầu tư hạ tầng Khu kinh tế.

- Nghiên cứu, đề xuất với các ban, bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật theo hướng ủy quyền, phân cấp mạnh hơn cho Ban Quản lý Khu kinh tế, bảo đảm giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư theo cơ chế “một cửa tại chỗ”.

3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, huy động nguồn lực phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm. Ban hành và công khai bộ thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho các nhà đầu tư.

- Xây dựng và thực hiện tốt chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp hiện đại, công nghệ cao, công nghệ sạch ít gây ô nhiễm môi trường; các dự án gắn với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Chú trọng các dự án đầu tư vào hạ tầng cảng biển, hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan, hạ tầng khu đô thị Chân Mây, khu công nghệ cao... Đẩy mạnh quảng bá, nâng cao nhận diện Khu kinh tế thông qua hình ảnh, cảnh quan, điểm nhấn về kiến trúc hạ tầng.

- Tranh thủ đối đa nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác để tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật - xã hội thiết yếu. Tổ chức thực hiện và hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được duyệt và thông qua.

- Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hạ tầng một số khu đô thị khu vực Chân Mây, thu hút từ 3 - 5 nhà đầu tư hạ tầng đô thị, bước đầu hình thành các thiết chế của đô thị loại III.

- Tiếp tục thu hút các nguồn lực đầu tư theo hình thức đối tác công -  tư (PPP) để đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông; đến năm 2025, cơ bản hoàn thành hệ thống giao thông đối nội các khu chức năng.

- Khai thác tối đa vốn huy động từ quỹ đất (quỹ đất ở trong các khu đô thị, quỹ đất kinh doanh bất động sản du lịch), vốn đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư có dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế. Quan tâm đầu tư sớm hoàn thành hạ tầng logistics, phục vụ xuất nhập khẩu.

- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, giải quyết nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn, xem đây là giải pháp chủ yếu để huy động vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế.

- Tăng cường kêu gọi vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư các công trình thoát nước thải, xử lý nước thải và chất thải rắn, đê chắn cát cảng Chân Mây,...

4. Tăng cường quản lý đất đai, bảo vệ môi trường và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất các dự án, phối hợp các cơ quan thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai, các dự án chậm tiến độ để hướng dẫn, đôn đốc nhà đầu tư thực hiện; trường hợp vi phạm, thực hiện thu hồi đất theo quy định.

- Tăng cường phối hợp giữa chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan trong quản lý đất đai, xây dựng, tài nguyên; không để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép, vi phạm quy định pháp luật. Rà soát, xây dựng phương án chuyển đổi rừng sản xuất phục vụ các dự án trên địa bàn Khu kinh tế.

- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ về đầu tư đối với việc xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung trong Khu kinh tế. Định kỳ quan trắc tổng thể về môi trường. Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư các dự án xử lý nước thải tập trung tại Khu kinh tế. Chú trọng tuyên truyền, nâng cao ý thức về công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra để hướng dẫn, xử lý nghiêm các doanh nghiệp không chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về môi trường.

- Chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở công nhân, người lao động tại Khu kinh tế.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa địa phương, Ban Quản lý, các sở, ngành liên quan trong đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng. Hoàn thành đầu tư xây dựng các khu tái định cư, ưu tiên hoàn thiện các công trình hạ tầng xã hội trong các khu tái định cư theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu làm việc và sinh sống ổn định của các hộ dân bị giải tỏa.

5. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển Khu kinh tế

- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy mạnh công tác định hướng, phân luồng trong hướng nghiệp của người lao động. Chú trọng đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, hỗ trợ người lao động đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Có chính sách hỗ trợ đào tạo lao động kỹ thuật làm việc trong Khu kinh tế.

- Khuyến khích sự liên kết, phối hợp giữa doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các dự án đầu tư tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, trong đó tập trung vào nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân lực cho các ngành công nghệ cao.

- Xúc tiến xây dựng Trường đào tạo nghề Chân Mây; ưu tiên xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các trường đào tạo, các trung tâm huấn luyện và chuyển giao công nghệ tại Khu kinh tế.

- Tổng hợp nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế, làm đầu mối liên hệ với các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, thực hiện đào tạo nghề theo địa chỉ và các loại hình đào tạo nghề mà doanh nghiệp cần. Khuyến khích các doanh nghiệp ưu tiên tiếp nhận và đào tạo lao động tại chỗ để giải quyết việc làm cho lao động của các hộ gia đình bị ảnh hưởng tại khu vực đầu tư dự án.

6. Gắn phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh

- Thực hiện nghiêm quy trình thẩm định, đánh giá tác động về quốc phòng, an ninh đối với các quy hoạch, dự án tại Khu kinh tế, nhất là các dự án hợp tác quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài; kịp thời phát hiện các nguy cơ về an ninh quốc gia và thế trận quốc phòng toàn dân.

- Tiếp tục phát huy vai trò của các lực lượng Quân đội, Công an trong bảo đảm quốc phòng, an ninh tại Khu kinh tế; xử lý kịp thời, đúng pháp luật các vấn đề nhạy cảm, tranh chấp, khiếu kiện...

7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

- Nâng cao hơn nữa nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và của mỗi người dân trong quá trình xây dựng, phát triển Khu kinh tế.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, tài nguyên và môi trường. Chú trọng phát triển Khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương và phát huy giá trị Vịnh đẹp thế giới Lăng Cô. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống dữ liệu quy hoạch, tài nguyên đất đai và môi trường. Phối hợp làm tốt công tác thẩm định năng lực nhà đầu tư. Kịp thời cung cấp thông tin các dự án chuẩn bị triển khai, công bố, công khai tiến độ triển khai dự án. Hỗ trợ, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, chủ đầu tư triển khai dự án.

- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đặc biệt là huyện Phú Lộc, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và các sở, ngành liên quan phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong thực hiện quy chế phối hợp quản lý nhà nước, trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai dự án và việc kêu gọi xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế.

- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận, đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, bảo đảm tiếp cận các đối tác, doanh nghiệp, nhà đầu tư lớn tìm hiểu, nghiên cứu đầu tư vào địa bàn Khu kinh tế; đáp ứng yêu cầu bộ máy khi thành lập chính quyền đô thị Chân Mây.

- Tăng cường công tác xây dựng, phát triển tổ chức cơ sở đảng và các đoàn thể trong các doanh nghiệp ở Khu kinh tế.

8. Các nhiệm vụ, dự án, công trình trọng điểm cần tập trung chỉ đạo quyết liệt

- Tranh thủ các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, hình thành các thiết chế theo quy định pháp luật về điều kiện tiêu chuẩn thành lập Thành phố để tạo tiền đề xây dựng Đề án thành lập đô thị Chân Mây, phấn đấu trong giai đoạn 2025 - 2030 trở thành đô thị loại III theo định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tổng thể Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

- Hoàn thành các dự án trọng điểm: Laguna Lăng Cô giai đoạn 2 (có Casino), giai đoạn 3; Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế; Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn; Khu phức hợp du lịch và dịch vụ Đăng Kim Long - Thừa Thiên Huế; Tổ hợp nhà máy sản xuất công nghiệp kính giai đoạn 1, giai đoạn 2; thúc đẩy dự án Nhà máy điện khí LNG Chân Mây...

- Hoàn thành và đưa vào khai thác Bến số 2, Bến số 3 - cảng Chân Mây trước năm 2022; đầu tư xây dựng Bến số 4, 5, 6 và các bến cảng khác theo quy hoạch; khu dịch vụ logistics cảng Chân Mây.

- Hoàn thành dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp - Phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây, kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp lấp đầy trên 60%.

- Hoàn thành các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn đầu tư công trung hạn (bao gồm các dự án giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp và khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy đảng, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức triển khai và quán triệt Nghị quyết đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế địa phương, cơ quan, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện.

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cụ thể hóa nội dung Nghị quyết thành những cơ chế, chính sách để lãnh đạo thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai các dự án.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong nhân dân, góp phần tạo sự chuyển biến mới trong việc thu hút đầu tư và phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

4. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Khẩn trương ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, bảo đảm phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.

- Thành lập Tổ công tác cấp tỉnh do 01 đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh làm Tổ trưởng nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai các dự án trọng điểm.

- Ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác xúc tiến đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, công tác giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.

- Chủ trì, chỉ đạo Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp; phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể nhằm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền; định kỳ hàng năm sơ kết, báo cáo kết quả về Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cuối nhiệm kỳ tiến hành tổng kết, báo cáo Tỉnh ủy.

5. Huyện ủy Phú Lộc xây dựng chương trình hành động cụ thể để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của địa phương. Phân công các đồng chí trong cấp ủy đứng điểm chỉ đạo đến các xã, thôn thuộc địa bàn Khu kinh tế.

6. Văn phòng Tỉnh ủy, các ban, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy giúp Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

tinhuytthue.vn