I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo sự đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân toàn tỉnh, sớm đưa các cơ chế, chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả để tăng thêm nguồn lực, động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 54-NQ/TW (khóa XII) của Bộ Chính trị đã đề ra.
2. Cụ thể hoá và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết 38/2021/QH15; phát huy tối đa lợi thế, cơ hội mà các cơ chế, chính sách mang lại cho tỉnh trong thời gian nhanh nhất, hiệu quả cao nhất.
3. Xác định vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy; các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu gắn với vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, nhất là các đồng chí cấp ủy viên, người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15.
4. Gắn việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết 54-NQ/TW, ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị và các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện; tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ hằng năm, sơ kết đánh giá tình hình và kết quả tổ chức thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15.
II. NỘI DUNG
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết 38/2021/QH15 gắn với Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá XII), Chương trình 69-CTr/TU, ngày 03/02/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW
1.1. Nhiệm vụ, giải pháp
Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tập trung quán triệt, tuyên truyền đầy đủ nội dung các nghị quyết, chương trình đến toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; chủ động, tích cực phát huy tinh thần tự lực, tự cường, sáng tạo của cán bộ, đảng viên, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong khâu tổ chức thực hiện, vì mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tăng cường chỉ đạo, định hướng Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục về chủ đề xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế; tổ chức tuyên truyền, thông tin kịp thời, đầy đủ, sâu rộng về nội dung của các nghị quyết, chương trình, góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm, sự đồng thuận, thống nhất cao của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện.
1.2. Phân công: Đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo chung. Lãnh đạo các ban, UBKT, Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Chủ động, tích cực phối hợp với Trung ương về cụ thể hoá các cơ chế, chính sách đặc thù
2.1. Nhiệm vụ, giải pháp
Chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương xây dựng, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành các văn bản cụ thể hoá, làm cơ sở để tổ chức thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15. Tập trung rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bảo đảm phù hợp, đồng bộ với các cơ chế, chính sách của Trung ương.
2.2. Phân công: Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo chung. Các đồng chí Tỉnh ủy viên chủ trì theo từng lĩnh vực được phân công; các địa phương, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
3. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù
3.1. Quản lý tài chính - ngân sách nhà nước
* Nhiệm vụ, giải pháp
a. Chính sách về mức dư nợ vay
- Rà soát, tổng hợp các dự án, công trình hạ tầng quan trọng chưa có trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 để xem xét, đề xuất đầu tư bằng nguồn vốn vay thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính và tổ chức khác trong nước, từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ cho tỉnh vay lại.
- Xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; kế hoạch vay, trả nợ 5 năm; chương trình quản lý nợ 3 năm của chính quyền địa phương và kế hoạch vay, trả nợ hằng năm từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho tỉnh vay lại, bảo đảm tổng mức dư nợ vay không vượt quá 40% số thu ngân sách tỉnh được hưởng theo phân cấp. Phân tích, đánh giá khả năng giải ngân vốn của các dự án và khả năng trả nợ vay của ngân sách tỉnh, bảo đảm an toàn, khả thi, hiệu quả, đúng quy định.
b. Chính sách để lại tăng thu từ xuất, nhập khẩu
- Chủ động phối hợp với Bộ Tài chính trong việc tổng hợp, thống kê số thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu để xác định số tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, làm căn cứ triển khai thực hiện chính sách.
- Rà soát danh mục các sản phẩm hàng hoá xuất, nhập khẩu chủ lực trên địa bàn. Xây dựng phương án phát triển chuỗi dịch vụ logistics gắn với các ngành sản xuất liên quan hoạt động xuất, nhập khẩu. Khuyến khích đầu tư hạ tầng logistics; xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Xây dựng chính sách thu hút, hỗ trợ xuất khẩu qua cảng biển Chân Mây - Lăng Cô. Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu, bảo đảm thu đúng, thu đủ; có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu vượt thu ở mức cao.
- Rà soát, đề xuất công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh từ nguồn tăng thu hoạt động xuất, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của địa phương.
c. Chính sách về sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý
Rà soát, chủ động làm việc với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương có các cơ sở nhà, đất trên địa bàn tỉnh để đề xuất, thống nhất phương án xử lý. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng phương án bán tài sản công gắn liền trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Huy động nguồn lực từ chính sách này để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ đầu tư công của tỉnh.
* Phân công: Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo chung. Các đồng chí Tỉnh ủy viên chủ trì theo từng lĩnh vực được phân công; các địa phương, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
3.2. Chính sách về phí tham quan di tích
* Nhiệm vụ, giải pháp: Rà soát các điểm di tích có thu phí trên địa bàn, xây dựng phương án giá vé phù hợp. Phát triển các tua, tuyến du lịch; xây dựng các chính sách kích cầu, gói hỗ trợ thu hút khách du lịch. Quan tâm trùng tu, tôn tạo các công trình di tích xuống cấp; tổ chức khai thác các dịch vụ du lịch phù hợp tại các điểm tham quan di tích.
* Phân công: Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo chung. Các đồng chí Tỉnh ủy viên chủ trì theo từng lĩnh vực được phân công; các địa phương, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
3.3. Chính sách về Quỹ Bảo tồn di sản Huế
* Nhiệm vụ, giải pháp:
- Chủ động phối hợp với Bộ Tài chính tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định thành lập Quỹ Bảo tồn di sản Huế. Cụ thể hoá quy định của Nghị định về nguyên tắc hỗ trợ, cách thức hỗ trợ, tiếp nhận hỗ trợ và thanh quyết toán khoản hỗ trợ cho Quỹ Bảo tồn di sản Huế từ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư thực hiện công tác trùng tu, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá Huế.
- Xây dựng phương án huy động và tiếp nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả các nhiệm vụ do Quỹ bố trí kinh phí thực hiện.
* Phân công: Ban cán sự đảng UBND tỉnh chỉ đạo chung. Các đồng chí Tỉnh ủy viên chủ trì theo từng lĩnh vực được phân công; các địa phương, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy.
2. Đảng đoàn HĐND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hoá và triển khai thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 và Chương trình này bằng các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, các nghị quyết chuyên đề và tăng cường công tác giám sát việc thực hiện.
3. Ban cán sự đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình của Tỉnh ủy; phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế trong tổ chức triển khai thực hiện từng nhiệm vụ, nội dung công việc đề ra trong Chương trình. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Thường xuyên theo dõi, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết 38/2021/QH15 và các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chương trình này. Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo mốc thời gian đã được quy định.
4. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy bổ sung chương trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 và Chương trình của Tỉnh ủy.
5. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cụ thể hoá nội dung Nghị quyết 38/2021/QH15 và Chương trình của Tỉnh ủy thành các chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện.
6. Văn phòng Tỉnh ủy phối hợp với các ban, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan giúp Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện Chương trình này.
Tinhuytthue.vn