Đây là quy hoạch chuyên ngành đầu tiên được phê duyệt theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, được đánh giá có quy mô, phạm vi và sức ảnh hưởng lớn trong 37 quy hoạch chuyên ngành quốc gia của cả nước.
Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cũng là một trong 05 quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải (đường bộ; đường thủy nội địa; cảng hàng không, sân bay; cảng biển; đường sắt). Đây là lần đầu tiên các quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải được thực hiện đồng thời, có phân công rõ vai trò dựa trên lợi thế từng phương thức trên từng hành lang vận tải chính, đảm bảo tính hệ thống, kết nối đồng bộ giữa các chuyên ngành.
Kết quả chủ yếu của quy hoạch mạng lưới đường bộ
(1) Cao tốc: Đến năm 2030, có khoảng 5.004 km đường bộ cao tốc (tăng khoảng 3.841 km so với với năm 2021), đến năm 2050 mạng lưới đường bộ cao tốc cơ bản hoàn thiện với 41 tuyến, tổng chiều dài khoảng 9.014 km, bao gồm:
Trục dọc Bắc Nam (02 tuyến): Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông (Từ Lạng Sơn - Cà Mau) chiều dài khoảng 2.063 km, quy mô 4 - 10 làn xe; Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây, chiều dài khoảng 1.205 km, quy mô 4 - 6 làn xe; Khu vực phía Bắc gồm 14 tuyến, chiều dài khoảng 2.305 km, quy mô 4 - 6 làn xe; Khu vực miền Trung - Tây Nguyên gồm 10 tuyến, chiều dài khoảng 1.431 km, quy mô 4 - 6 làn xe; Khu vực miền Nam gồm 10 tuyến, chiều dài khoảng 1.290 km, quy mô 4 - 10 làn xe. Vành đai đô thị Thủ đô Hà Nội gồm 3 tuyến, chiều dài khoảng 425 km, quy mô 4 - 6 làn xe; vành đai đô thị Thành phố Hồ Chí Minh gồm 2 tuyến, chiều dài khoảng 295 km, quy mô 4 - 8 làn xe.
(2) Mạng lưới Quốc lộ: gồm 172 tuyến, tổng chiều dài khoảng 29.795 km (tăng 5.474 km so với năm 2021), phân chia thành quốc lộ chính yếu và thứ yếu, tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu cấp III đối với đoạn đường thông thường và cấp IV đối với đoạn khó khăn;
(3) Đường bộ ven biển: Qua địa phận 28 tỉnh, thành phố, tổng chiều dài khoảng 3.034 km, quy mô 2 - 4 làn xe, hướng tuyến các đoạn không đi trùng các quốc lộ, cao tốc được quyết định trong quy hoạch tỉnh. Bộ GTVT đầu tư đoạn đi trùng quốc lộ, cao tốc; các địa phương ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư các đoạn còn lại trước năm 2030.
Theo phụ lục về danh mục các tuyến đường bộ cao tốc ban hành kèm theo Quyết định, qua địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông (CT.01) với 2 đoạn: Cam Lộ (Quảng Trị) – La Sơn (Thừa Thiên Huế) dài 98km rộng 6 làn xe và La Sơn (Thừa Thiên Huế) – Hòa Liên (Đà Nẵng) dài 66km rộng 6 làn xe, cả 2 đoạn này đều có tiến trình đầu tư trước năm 2030.
Bên cạnh trục dọc Bắc - Nam với Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế còn có quốc lộ chính yếu khu vực miền Trung và Tây Nguyên là Quốc lộ 49 với điểm đầu từ Thuận An, thành phố Huế đến điểm cuối là Đường Hồ Chí Minh, A Lưới với chiều dài 78km, quy mô quy hoạch cấp III-IV, 2-4 làn xe. Các quốc lộ thứ yếu khu vực miền Trung và Tây Nguyên có Quốc lộ 49B, điểm đầu từ QL.1, Hải Lăng, Quảng Trị đến điểm cuối là Cảng Chân Mây, Thừa Thiên Huế với chiều dài 105 km, quy mô quy hoạch cấp III, 2-4 làn xe; Quốc lộ 49C có điểm đầu từ Cảng Cửa Việt, Quảng Trị đến điểm cuối là QL.49B, Phong Điền, Thừa Thiên Huế với chiều dài 42 km, quy mô quy hoạch cấp III, 2-4 làn xe; Quốc lộ 49D có điểm đầu từ Cảng Điền Lộc, Thừa Thiên Huế đến điểm cuối là QL.49, Hương Trà, Thừa Thiên Huế với chiều dài 72 km, quy mô quy hoạch cấp III-IV, 2-4 làn xe; Quốc lộ 49E có điểm đầu từ QL.1, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế đến điểm cuối là Cửa khẩu A Đớt, Thừa Thiên Huế với chiều dài 93 km, quy mô quy hoạch cấp III-IV, 2-4 làn xe; Quốc lộ 49F có điểm đầu từ QL.49B, Phong Điền, Thừa Thiên Huế đến điểm cuối là Cửa khẩu Hồng Vân, Thừa Thiên Huế với chiều dài 90km quy mô quy hoạch cấp III-IV, 2-4 làn xe.
Bên cạnh đó, tuyến đường bộ ven biển qua tỉnh Thừa Thiên Huế (ranh giới tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế đến ranh giới và tỉnh Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng) dài 127km. Ngoài ra còn có các tuyến kết nối các phương thức vận tải, đầu mối giao thông gồm tuyến đường kết nối đường ven biển với cảng Chân Mây; tuyến đường kết nối Quốc lộ 1 với Cảng HKQT Phú Bài.
Lương Xuân Trà