In trang
Cảng biển Chân Mây

Kết luận về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Cập nhật lúc : 10:30 05/08/2022

Ngày 13/05/2022, đồng chí Lê Trường Lưu - UVTW Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh thay mặt Tỉnh ủy đã ký ban hành Kết luận 445-KL/TU về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Cổng TTĐT Tỉnh ủy xin đăng toàn văn Kết luận.

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIV), hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh có bước phát triển nhanh. Nhiều công trình, dự án quan trọng được tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhất là về hạ tầng giao thông, hạ tầng khu kinh tế, hạ tầng văn hóa - xã hội và hạ tầng thủy lợi, thương mại… Công tác chỉnh trang, xây dựng, mở rộng không gian phát triển đô thị được quan tâm; tập trung nguồn lực đầu tư cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang hệ thống giao thông nội thị; hoàn thành chỉnh trang một số trục đường chính trong thành phố Huế. Thực hiện quyết liệt Đề án di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực I di tích Kinh thành Huế…, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

Tuy vậy, hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng gặp khó khăn. Tốc độ phát triển đô thị còn chậm; hạ tầng kết nối đô thị Huế, các đô thị vệ tinh, hạ tầng vùng ven biển và hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp vẫn chưa đáp ứng yêu cầu; tiến độ triển khai một số tuyến giao thông còn chậm. Nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng thủy lợi và phòng, chống thiên tai còn hạn chế. Hạ tầng phát triển công nghệ thông tin chưa đáp ứng công cuộc chuyển đổi số. Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư còn một số bất cập.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mục tiêu: Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại và thông minh; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm về giao thông, đô thị, công nghệ thông tin, logistics…, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, từng bước đạt chuẩn thành phố trực thuộc Trung ương. Gắn phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhiệm vụ

2.1. Phát triển hạ tầng giao thông

Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm: mở rộng hầm Phước Tượng - Phú Gia, quốc lộ 49A, quốc lộ 49B; cao tốc Cam Lộ - La Sơn; mở rộng nhà ga hành khách Cảng hàng không quốc tế Phú Bài.

Đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông kết nối giữa các đô thị, tạo động lực và có tính chất lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội: ưu tiên tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa biển Thuận An, đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt sông Hương, đường vành đai 3 thành phố Huế, đường Mỹ An - Thuận An, đường Thủy Vân - Phú Đa, đường phía Tây phá Tam Giang - Cầu Hai (đoạn Phú Mỹ - Phú Đa)...

Chú trọng phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật quốc phòng, an ninh từ tỉnh đến cơ sở, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.

2.2. Phát triển hạ tầng đô thị

Ưu tiên nguồn lực hoàn thành các quy hoạch: Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045; Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế. Điều chỉnh Quy hoạch chung khu đô thị An Vân Dương theo hướng đô thị xanh, thông minh.

Triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Hoàn thành Dự án di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực I Kinh thành Huế. Đầu tư phát triển thành phố Huế về hướng biển, hoàn chỉnh đô thị thành phố Huế mở rộng đạt chuẩn tiêu chí đô thị loại I. Phấn đấu trước năm 2025, xây dựng Phong Điền đạt chuẩn đô thị loại IV, thành lập thị xã Phong Điền. Xây dựng thành phố Chân Mây. Xây dựng các đô thị mới: Vinh Hưng, Vinh Hiền, Vinh Xuân, Thanh Hà, Phú Mỹ, Điền Lộc đạt tiêu chuẩn đô thị loại V đến năm 2025; đô thị Lâm Đớt, Hồng Vân đến năm 2030.

Đầu tư nâng cấp, mở rộng một số tuyến giao thông nội thị trung tâm thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà, thị trấn Sịa và trục chính giao thông các huyện. Triển khai các dự án Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh).

Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu đô thị kiểu mẫu; đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại hạ tầng cấp điện, nước, chiếu sáng, viễn thông, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn… phục vụ tốt dân sinh và chức năng đô thị hiện đại, thông minh.

2.3. Phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 10-NQ/TU, ngày 03/11/2021 của Tỉnh ủy về phát triển khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; trong đó, ưu tiên đầu tư hoàn thành các dự án: đường phía Đông đầm Lập An, đường trục chính khu đô thị Chân Mây; đầu tư các công trình thoát nước thải, xử lý nước thải và chất thải rắn; đê chắn sóng cảng Chân Mây giai đoạn 2, đê chắn cát Chân Mây, bến cảng du lịch (bến số 4, 5, 6, 7, 8 cảng Chân Mây) và hạ tầng khung khu công nghệ cao... Quan tâm thu hút các nguồn lực đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan, hạ tầng cảng và dịch vụ cảng Chân Mây, các trung tâm logistics...

Đôn đốc, hỗ trợ các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nhất là Khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn III, IV, Khu công nghiệp Gilimex... Đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Khu công nghiệp Phong Điền (ưu tiên xử lý nước thải tuần hoàn).

Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; ưu tiên đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các cụm công nghiệp có nhiều cơ sở sản xuất: An Hoà, Thủy Phương, Tứ Hạ, Bắc An Gia...

Xúc tiến, kêu gọi đầu tư xây dựng các thiết chế xã hội: nhà ở công nhân, trường học, dịch vụ phục vụ công nhân, khu tái định cư theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu làm việc của người lao động và ổn định đời sống nhân dân.

2.4. Phát triển hạ tầng văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ

Hoàn thiện các quy hoạch và triển khai xây dựng, phát triển hạ tầng, các thiết chế trọng tâm, tạo cơ sở để thực hiện tốt các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch, y tế chuyên sâu; là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao về khoa học - công nghệ, góp phần hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện thắng lợi Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII).

2.5. Phát triển hạ tầng thủy lợi và ứng phó biến đổi khí hậu

Tập trung đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới các hệ thống thủy lợi để bảo đảm tưới tiêu ổn định; xây dựng mới hồ chứa nước Thủy Cam, hồ chứa nước Khe Triết, hồ chứa nước Ô Lâu Thượng, hệ thống thủy lợi Tây Nam Hương Trà; nâng cấp, sửa chữa đập Thảo Long, đập Cửa Lác; xây dựng hệ thống thủy lợi 3 vùng Ninh - Hòa - Đại; An - Sơn - Bổn; Đa - Hà - Thái.

Nâng cấp hệ thống đê biển, đê đầm phá, đê bao, đê nội đồng, các cầu, cống trên đê bảo đảm ngăn mặn, tiêu mặn, thoát lũ, tiêu úng cho những vùng thường xuyên bị úng lụt, ngập mặn. Xử lý chống xói lở bờ sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu, bờ biển Thuận An - Tư Hiền. Nạo vét hệ thống sông, hói trên toàn tỉnh.

Quan tâm đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp. Xây dựng, nâng cấp cảng cá Thuận An kết hợp khu neo đậu tránh trú bão; nâng cấp, nạo vét Âu thuyền tránh trú bão xã Hải Dương; nạo vét cửa biển Lạch Giang và cửa biển Lăng Cô.

Đầu tư hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai, bão, lũ… gắn với việc hoàn chỉnh và thực hiện nghiêm quy trình vận hành liên hồ chứa.

2.6. Phát triển hạ tầng cung cấp điện, nước

Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện phù hợp với quy hoạch. Phát triển điện mặt trời, điện gió theo quy hoạch. Xúc tiến bổ sung Dự án Nhà máy điện khí LNG Chân Mây vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Tập trung đầu tư vào các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng đô thị như: cấp điện sinh hoạt; tỷ lệ đường phố chính, khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng. Tập trung triển khai các dự án cấp nước sạch; nâng tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 100%. Tiếp tục triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ và chất lượng dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; xây dựng nhà máy cấp nước Lộc Thủy.

2.7. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số

Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 12-NQ/TU, ngày 12/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Hoàn chỉnh hạ tầng dùng chung, cơ sở dữ liệu tập trung của tỉnh theo mô hình điện toán đám mây, xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh để phục vụ chính quyền điện tử; thực hiện quy chế chia sẻ thông tin qua hệ thống mạng giữa các cơ quan. Hình thành Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo số từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đầu tư hạ tầng Khu công nghệ thông tin tập trung tham gia vào chuỗi công viên phần mềm Quang Trung.

Thực hiện đồng bộ việc luân chuyển các văn bản trên môi trường mạng; ứng dụng chứng thực số, chữ ký số để thực hiện các giao dịch. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống dữ liệu lớn (Big data) đủ đáp ứng công tác đồng bộ số hóa dữ liệu trong các hoạt động của cơ quan Nhà nước.

Phát triển hạ tầng số, mạng tốc độ cao 4G, hướng đến phủ sóng 5G trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, hoàn thiện xây dựng Chính quyền số. Hoàn thiện các dịch vụ đô thị thông minh để cung cấp tiện ích cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và phục vụ điều hành của cơ quan nhà nước.

2.8. Phát triển hạ tầng thương mại

Tập trung kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp, khu dịch vụ đa chức năng.

Từng bước xã hội hóa đầu tư phát triển, xây dựng chợ theo hướng hiện đại, văn minh; thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ truyền thống theo kế hoạch. Hình thành và duy trì một số tuyến phố, không gian văn hóa - du lịch - thương mại dịch vụ - ẩm thực ở thành phố Huế, các huyện, thị xã.

Hình thành các trung tâm logistics trên cơ sở kết nối Cảng biển nước sâu Chân Mây, ga hàng hóa Cảng hàng không quốc tế Phú Bài, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu công nghiệp Phú Bài, Khu công nghiệp Phong Điền...

Phát triển chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng giao dịch tự động theo quy hoạch. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.

3. Giải pháp chủ yếu

3.1. Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng 

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và thành phố trực thuộc Trung ương. Bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, hợp lý giữa bảo tồn và phát triển; giữa giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống với đổi mới, sáng tạo; giữa thành thị và nông thôn, phù hợp với tiềm năng, lợi thế và đặc thù riêng có của Thừa Thiên Huế. Quy hoạch lại không gian đô thị và đầu tư kết cấu hạ tầng, từng bước đạt chuẩn thành phố trực thuộc Trung ương.

Tập trung rà soát, lập quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực có tầm nhìn chiến lược, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, có tính liên kết và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội để phê duyệt hoặc tích hợp vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời, xây dựng danh mục các công trình, dự án kết cấu hạ tầng để tập trung ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách.

Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.

3.2. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Dự kiến nguồn vốn đầu tư hạ tầng giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 150.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước khoảng 71.400 tỷ đồng (chiếm 48%), vốn đầu tư ngoài ngân sách khoảng 78.600 tỷ đồng (chiếm 52%).

Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu; huy động tối đa nội lực, khai thác hiệu quả nguồn lực từ quỹ đất, các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, các nguồn vốn FDI, ODA và các nguồn vốn khác để ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Thực hiện phân cấp đầu tư, phân bổ vốn đầu tư ngân sách theo quy định và phù hợp thực tiễn. Phân bổ ngân sách đầu tư phát triển đô thị đúng đối tượng, mục tiêu, hiệu quả, có tác dụng làm hạt nhân kích thích thu hút đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách.

Huy động mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là thu hút đầu tư thông qua hình thức đầu tư xây dựng - chuyển giao (BT) và theo hình thức đối tác công tư (PPP).

Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, giải quyết nhanh chóng, kịp thời các yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình thi công xây dựng, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn.

 Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể thao… nhằm huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.

3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Nâng cao hơn nữa nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và của mỗi người dân trong quá trình xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.

Rà soát, hoàn thiện các chính sách để huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, công khai, minh bạch các chính sách ưu đãi để tạo sự đột phá trong thu hút nguồn vốn từ khu vực tư nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng.

Các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong thực hiện quy chế phối hợp quản lý nhà nước, trong công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai dự án. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành; thường xuyên tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức triển khai, quán triệt Kết luận đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện.

2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cụ thể thực hiện Kết luận, tổ chức giám sát việc thực hiện.

3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch tuyên truyền việc triển khai thực hiện Kết luận nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân trong quá trình xây dựng, triển khai các công trình, dự án.

4. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận, bảo đảm phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách; bố trí vốn thực hiện Kết luận có hiệu quả; định kỳ tham mưu Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết.

5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh có kế hoạch thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phản ánh trung thực, khách quan các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng các dự án, công trình kết cấu hạ tầng, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

6. Các ban, UBKT, Văn phòng Tỉnh ủy thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Tinhuytthue.vn