In trang

Hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên
Cập nhật lúc : 09:44 11/06/2018

Ngày 31/10/2018, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Hướng dẫn 04-HD/TU về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Theo đó, căn cứ Quy định 132-QĐ/TW, ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và Hướng dẫn 16-HD/BTCTW, ngày 24/9/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Ban Thường vụ Tỉnh ủy hướng dẫn việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Kiểm điểm tự phê bình, phê bình và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm để các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và từng cá nhân tự soi, tự xem lại mình, từ đó đề ra chủ trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ; làm căn cứ để thực hiện các nội dung về công tác cán bộ; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

2. Các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm, đánh giá xếp loại chất lượng hằng năm; lấy kết quả kiểm điểm của tập thể làm cơ sở để kiểm điểm cá nhân; lấy kết quả kiểm điểm của cá nhân để bổ sung, hoàn chỉnh kiểm điểm của tập thể. Trong kiểm điểm phải khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm; nhận diện, xác định rõ những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Thực hiện đánh giá liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, có sự so sánh giữa các vị trí tương đương và công khai kết quả; gắn đánh giá, xếp loại chất lượng cá nhân với tập thể và với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.

3. Cấp ủy cấp trên tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại đối với tập thể và cá nhân bảo đảm khách quan, thực chất, dân chủ, công khai.

II. Nội dung

A. Kiểm điểm tự phê bình và phê bình

1. Đối tượng kiểm điểm

1.1. Tập thể: Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở, cụ thể:

- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương; cấp ủy cơ sở (kể cả chi bộ trực thuộc đảng ủy, trường hợp chi bộ không có cấp ủy thì kiểm điểm tập thể chi bộ); đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện.

- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, tập thể thường trực hội đồng nhân dân, tập thể lãnh đạo ủy ban nhân dân các cấp.

- Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và ban chấp hành cơ sở.

- Tập thể lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương, doanh nghiệp nhà nước; tập thể lãnh đạo các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh.

- Các tập thể lãnh đạo khác ở cấp huyện và cấp cơ sở do huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quy định.

1.2. Cá nhân 

- Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng).

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

2. Nơi kiểm điểm

2.1. Đối với tập thể

Tập thể lãnh đạo, quản lý ở cấp nào thực hiện kiểm điểm ở cấp đó. Kết hợp kiểm điểm tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị với kiểm điểm đảng đoàn, ban cán sự đảng; với ban thường vụ đảng ủy của cơ quan, đơn vị (nếu các thành viên lãnh đạo đều trong ban thường vụ).

2.2. Đối với cá nhân

- Đảng viên kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt.

- Đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở chi bộ nơi sinh hoạt còn thực hiện kiểm điểm như sau:

+ Đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng kiểm điểm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy mà mình tham gia; Đảng đoàn HĐND tỉnh hoặc tập thể lãnh đạo, quản lý các tổ chức, cơ quan, đơn vị mà mình là thành viên.

+ Các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương kiểm điểm trước tập thể ban thường vụ cùng cấp; trước tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị mà mình là thành viên.

+ Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương, kiểm điểm trước tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi làm việc.

+ Các đồng chí phó chủ tịch HĐND tỉnh (không là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy), trưởng, phó các ban của HĐND tỉnh kiểm điểm trước Đảng đoàn HĐND tỉnh và trước tập thể Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

+ Các đồng chí là phó chủ tịch UBND tỉnh (không là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy) kiểm điểm trước tập thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và trước tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Các đồng chí ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, Ban Thường vụ Đoàn TNCSHCM tỉnh; các đồng chí lãnh đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội; lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương ở tỉnh; lãnh đạo cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh kiểm điểm trước tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi công tác.

+ Các đồng chí ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy kiểm điểm trước ủy ban kiểm tra cùng cấp (trừ các đồng chí ủy viên ủy ban kiểm tra kiêm chức).

+ Các đồng chí cấp ủy viên cơ sở kiểm điểm trước ban chấp hành cùng cấp và tập thể lãnh đạo nơi mình là thành viên(trường hợp tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có dưới 03 đồng chí thì kiểm điểm trước tập thể cán bộ, công chức nơi công tác). Nơi không có cấp ủy thì bí thư, phó bí thư kiểm điểm trước chi bộ.

+ Các đồng chí đảng ủy viên đảng bộ bộ phận kiểm điểm trước tập thể đảng ủy bộ phận; các đồng chí bí thư, phó bí thư, chi ủy viên chi bộ trực thuộc đảng bộ bộ phận kiểm điểm ở chi bộ đang sinh hoạt.

+ Các đồng chí phó chủ tịch HĐND huyện (không là ủy viên ban thường vụ huyện ủy, thị ủy, Thành ủy), trưởng, phó các ban của HĐND huyện, thị xã, Thành phố kiểm điểm trước tập thể thường trực hội đồng nhân dân huyện, thị xã, Thành phố.

+ Các đồng chí là phó chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thành phố (không là ủy viên ban thường vụ huyện ủy, thị ủy, Thành ủy) kiểm điểm trước tập thể lãnh đạo ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thành phố.

Đảng viên giữ từ ba chức vụ lãnh đạo, quản lý trở lên, ngoài kiểm điểm ở các nơi nêu trên còn phải kiểm điểm ở những nơi khác (nếu cần) mà mình là thành viên lãnh đạo.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nơi thực hiện chế độ thủ trưởng thì kiểm điểm trước hội nghị cán bộ chủ chốt (đối với cơ quan có đơn vị cấu thành, thành phần gồm tập thể lãnh đạo cơ quan; trưởng, phó các đơn vị cấu thành, đại diện cấp ủy và tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên) hoặc toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị nơi làm việc (đối với cơ quan không có đơ vị cấu thành).

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa là đảng viên thì kiểm điểm ở tập thể lãnh đạo, quản lý mà mình là thành viên.

- Đối tượng, thành phần và nơi kiểm điểm của cán bộ lãnh đạo, quản lý khác ở cấp huyện và cấp cơ sở do các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quy định.

3. Nội dung kiểm điểm

3.1. Đối với tập thể lãnh đạo, quản lý

- Việc quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của cấp trên.

- Kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác năm của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm (nếu có).

- Việc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

- Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và các quy định, quy chế làm việc.

- Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và thi đua, khen thưởng.

- Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước.

- Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có). Các nội dung nêu trên khi kiểm điểm phải chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân; xác định trách nhiệm của tập thể và mỗi thành viên; giải trình những nội dung gợi ý kiểm điểm, ý kiến đóng góp (nếu có) và đề ra phương hướng, biện pháp sửa chữa, khắc phục khuyết điểm có tính khả thi.

3.2. Đối với đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý

a) Kiểm điểm đảng viên

- Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, lề lối làm việc:

+ Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các nghị quyết, chỉ thị, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng.

+ Phẩm chất đạo đức, lối sống: Đánh giá việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu, sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị và giữ gìn đoàn kết nội bộ.

+ Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của địa phương, cơ quan, đơn vị; các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định; trách nhiệm nêu gương của đảng viên; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú.

+ Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.

+ Liên hệ các biểu hiện về suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" của cá nhân (theo phụ lục đính kèm).

- Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ:

+ Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, quyền hạn và trách nhiệm đối với các chức vụ công tác (đảng, chính quyền, đoàn thể) theo quy định.

+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.

+ Trách nhiệm cá nhân liên quan đến kết quả, hạn chế, khuyết điểm ở lĩnh vực, địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách.

- Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.

- Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước.

- Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có).

* Đối với đảng viên là công chức, viên chức và những người khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Khi kiểm điểm cần đi sâu làm rõ về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao; tinh thần đổi mới, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân.

b) Kiểm điểm đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Ngoài những nội dung nêu tại khoản a) trên đây, còn đối chiếu tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ theo quy định của cấp liên quan để kiểm điểm, trong đó phải phải kiểm điểm sâu sắc các nội dung sau:

- Kết quả về lãnh đạo, quản lý, điều hành, trách nhiệm của cá nhân trong tham gia cùng tập thể lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức, cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị; quan hệ, phối hợp với cấp ủy và tập thể lãnh đạo, quản lý; thái độ công tâm, khách quan; việc quy tụ, đoàn kết nội bộ và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần chúng.

- Ý thức đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi. Việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, người lao động.

* Đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo quản lý là người đứng đầu ngoài những nội dung nêu tại khoản a, b còn phải kiểm điểm gắn trách nhiệm cá nhân trong kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cơ quan, đơn vị.

4. Các bước tiến hành

4.1. Chuẩn bị kiểm điểm

a) Chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể, cá nhân

- Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể theo Mẫu 01-HD KĐ.ĐG 2018 và lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan.Việc lấy ý kiến đóng góp vào báo cáo kiểm điểm của tập thể, cụ thể như sau:

+ Báo cáo kiểm điểm tập thể ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy, đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn: Lấy ý kiến của thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, thường trực Mặt trận Tổ quốc và ban thường vụ (đối với cơ sở là ban chấp hành) các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.

+ Báo cáo kiểm điểm của ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy trực thuộc các loại hình khác: Lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo chuyên môn, ban thường vụ (đối với cơ sở là ban chấp hành) các đoàn thể cùng cấp.

+ Báo cáo kiểm điểm của tập thể lãnh đạo các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh: Lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo các đơn vị trực thuộc (nếu có) và ban chấp hành các đoàn thể trong cơ quan, đơn vị.

+ Lấy ý kiến cá nhân các thành viên trong tập thể lãnh đạo cùng cấp; đồng chí là ủy viên ban thường vụ, ban chấp hành cấp trên được phân công phụ trách, theo dõi.

Dự thảo báo cáo kiểm điểm gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 3 ngày làm việc.

- Mỗi cá nhân chuẩn bị 01 bản tự kiểm điểm theo Mẫu 02-HD KĐ.ĐG 2018.

b) Gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm điểm đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; cấp ủy, tổ chức đảng gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc cấp mình quản lý (nếu thấy cần) gửi cho tập thể, cá nhân được gợi ý kiểm điểm.

- Ủy ban kiểm tra cấp ủy có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền về những tập thể, cá nhân cần gợi ý và nội dung kiểm điểm.

4.2. Tổ chức kiểm điểm

- Kiểm điểm đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý hằng năm được tiến hành vào dịp cuối năm. Kiểm điểm tập thể trước, cá nhân sau, người đứng đầu trước, cấp phó và các thành viên sau, lấy kết quả kiểm điểm tập thể làm cơ sở để kiểm điểm cá nhân, lấy kết quả kiểm điểm của cá nhân để bổ sung, hoàn chỉnh kiểm điểm của tập thể. Cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện kiểm điểm sau khi các tập thể lãnh đạo, quản lý của chính quyền, chuyên môn, đoàn thể đã hoàn thành kiểm điểm. Những chi bộ có tổ đảng thì có thể kiểm điểm đảng viên ở tổ đảng, sau đó tổ đảng báo cáo kết quả với chi bộ.

- Cấp ủy cấp trên xây dựng kế hoạch, lập các đoàn công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm và phân công cấp ủy viên, cán bộ các ban tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo và tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới để báo cáo cấp ủy.

- Người đứng đầu hoặc người được ủy quyền trình bày báo cáo kiểm điểm của tập thể; từng thành viên trong tập thể tham gia góp ý và làm rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân đối với những ưu điểm, khuyết điểm của tập thể. Người đứng đầu tổng hợp, kết luận từng nội dung tiếp thu để hoàn thiện báo cáo kiểm điểm của tập thể.

- Đại diện lãnh đạo hoặc cấp ủy cơ quan báo cáo kết quả lấy ý kiến nơi cư trú, nơi công tác; kết quả xếp loại đảng viên, chuyên môn (đối với đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý); gợi ý kiểm điểm cá nhân (nếu có).

- Cá nhân trình bày bản tự kiểm điểm; từng thành viên trong tập thể góp ý, phê bình; người chủ trì kết luận những ưu điểm, khuyết điểm của từng cá nhân; cá nhân tiếp thu, hoàn thiện bản tự kiểm điểm. Khi kiểm điểm người đứng đầu thì phân công đồng chí cấp phó chủ trì. Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở nơi nào thực hiện kiểm điểm sâu về chức trách, nhiệm vụ được giao ở nơi đó, ở chi bộ tập trung kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

- Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân ban thường vụ huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tối thiểu 1,5 ngày; những nơi được Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm điểm tối thiểu là 02 ngày. Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý thuộc tỉnh tối thiểu 01 ngày, những nơi được Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm điểm kiểm điểm tối thiểu là 1,5 ngày. Các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quy định thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

- Trong quá trình kiểm điểm, nếu có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo cấp có thẩm quyền xác minh, làm rõ. Trường hợp sau khi đã công nhận kết quả đánh giá, xếp loại nếu phát hiện cán bộ có khuyết điểm thì phải kiểm điểm, làm rõ mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật hoặc không công nhận kết quả xếp loại.

B. Đánh giá, xếp loại chất lượng

Đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý hằng năm được thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm điểm tự phê bình và phê bình, tiến hành ngay sau khi kết thúc kiểm điểm.

1. Đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng

1.1. Đối tượng

- Đảng bộ huyện, thị xã, thành phố; đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng (sau đây gọi chung là cấp huyện).

- Đảng bộ cơ sở (bao gồm cả đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở) và chi bộ cơ sở.

- Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc đảng ủy.

1.2. Khung tiêu chí đánh giá

1.2.1. Khung tiêu chí đánh giá đảng bộ cấp huyện (Kèm theo Mẫu 3.A, 3.B, 3.C, 3.D, 3.E, 3.F, 3.H-HD KĐĐG 2018).

1.2.2. Khung tiêu chí đánh giá đảng bộ (chi bộ) cơ sở và chi bộ trực thuộc

a) Các tiêu chí về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị

- Công tác chính trị tư tưởng: tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh với các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm, đột xuất trong công tác chính trị tư tưởng theo sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên. Nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân; định hướng tư tưởng đối với đảng viên. Đổi mới phương thức quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, chương trình hành động của cấp trên; tích cực chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến. Làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, ý thức tổ chức kỷ luật cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức.

- Công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng đảng bộ, chi bộ: kết quả thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ. Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, quy chế làm việc của cấp ủy gắn với xây dựng đoàn kết nội bộ; đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao chất lượng sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ; xây dựng đội ngũ cấp ủy viên và bí thư chi bộ; quản lý, phân công nhiệm vụ cho đảng viên và kết nạp đảng viên mới. Kết quả xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; củng cố tổ chức đảng và giúp đỡ, giáo dục đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết, công tác thi đua, khen thưởng.

- Lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: xây dựng các tổ chức vững mạnh; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền, xem xét, giải quyết những vấn đề nảy sinh ở địa phương, cơ quan, đơn vị; kết quả phối hợp công tác; phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội. Thực hiện tốt cải cách hành chính và làm tốt công tác thi đua, khen thưởng.

- Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng: kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát của cấp ủy và công tác tự kiểm tra, giám sát của đảng bộ, chi bộ. Công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; phát hiện, xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (được lượng hóa cụ thể)

- Việc cụ thể hóa, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác năm để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Kết quả lãnh đạo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Kết quả đánh giá, xếp loại chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp và các tổ chức đảng trực thuộc.

c) Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra

Kết quả khắc phục các hạn chế, yếu kém đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra thông qua công tác kiểm điểm, tự phê bình ở các kỳ kiểm điểm trước. Các kết luận sau thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cấp.

1.3. Khung tiêu chuẩn các mức chất lượng

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

- Là đảng bộ thực hiện xuất sắc 3 nhóm nội dung đánh giá theo khung tiêu chí (đối với đảng bộ cấp huyện theo Mẫu 03A,B,C,D,E,F,H - HD KĐĐG 2018; đối với tổ chức cơ sở đảng theo Mẫu 04-HD KĐ.ĐG 2018), có bản đăng ký hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ đầu năm và có tổng số điểm đạt từ 90 điểm trở lên.

- Là đảng bộ (chi bộ) có nhiều thành tích nổi bật, có đổi mới sáng tạo và có sản phẩm cụ thể; khẳng định vị thế, vai trò hàng đầu, điển hình để các tổ chức đảng khác học tập, noi theo.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chuyên môn nghiệp vụ đã đề ra trong năm hoặc được cấp có thẩm quyền giao đều đánh giá đạt cấp độ "Xuất sắc", những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên.

- Đảng bộ phải có 100% số tổ chức đảng trực thuộc xếp loại chất lượng "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên. Đảng bộ (chi bộ) sinh hoạt đúng quy định. Đối với chi bộ, phải có 100% đảng viên được xếp loại chất lượng "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

- Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp được xếp loại chất lượng "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

- Tập thể ban thường vụ, cấp ủy đoàn kết, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Không có cấp ủy viên của đảng bộ bị xử lý kỷ luật.

Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tổ chức đảng được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số tổ chức đảng cùng cấp trực thuộc được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" của từng đảng bộ.

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Là chi bộ, đảng bộ thực hiện tốt 3 nhóm nội dung đánh giá theo khung tiêu chí (đối với đảng bộ cấp huyện theo Mẫu 03A,B,C,D,E,F,H - HD KĐĐG 2018; đối với tổ chức cơ sở đảng theo Mẫu 04-HD KĐ.ĐG 2018) và có tổng số điểm đạt từ 70 đến dưới 90 điểm trở lên nhưng chưa đạt mức "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" và bảo đảm các điều kiện sau:

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chuyên môn nghiệp vụ đã đề ra trong năm hoặc được cấp có thẩm quyền giao đều đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên, những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

- Tập thể ban thường vụ, cấp ủy đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ; không có cấp ủy viên, cán bộ là cấp trưởng, cấp phó của các tổ chức trong hệ thống chính trị cùng cấp bị xử lý kỷ luật (trừ những trường hợp bị kỷ luật do tổ chức đảng chủ động phát hiện và tích cực đấu tranh, xử lý và khắc phục xong hậu quả).

- Đối với đảng bộ, phải có 100% số tổ chức đảng trực thuộc được xếp loại chất lượng "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên. Đối với chi bộ, phải có 100% đảng viên được xếp loại chất lượng "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên.

- Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp được xếp loại chất lượng "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên.

c) Hoàn thành nhiệm vụ

Là những đảng bộ cơ bản thực hiện được 3 nhóm nội dung đánh giá theo khung tiêu chí (đối với đảng bộ cấp huyện theo Mẫu 03A,B,C,D,E,F,H - HD KĐĐG 2018; đối với tổ chức cơ sở đảng theo Mẫu 04-HD KĐ.ĐG 2018) và đạt từ 50 đến dưới 70 điểm hoặc từ 70 điểm trở lên nhưng chưa đạt mức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" và bảo đảm các điều kiện.

- Các tiêu chí đều đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

- Không có cấp ủy viên của đảng bộ hoặc tập thể cấp ủy trực thuộc (đảng viên của chi bộ) bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

d) Không hoàn thành nhiệm vụ

Là những đảng bộ có tổng số điểm dưới 50 điểm, không đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có tập thể cấp ủy trực thuộc để xảy ra các vụ, việc tham ô, tham nhũng và các vi phạm khác bị xử lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

- Chỉ hoàn thành dưới 50% số chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được cấp có thẩm quyền giao (trừ trường hợp bất khả kháng) hoặc các chương trình, kế hoạch về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của đảng bộ ở mức kém.

- Có từ 02 tổ chức (Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội) cùng cấp xếp loại chất lượng "Không hoàn thành nhiệm vụ".

- Ban thường vụ cấp ủy bị xử lý kỷ luật hoặc có trên 20% số tập thể cấp ủy trực thuộc xếp loại chất lượng "Không hoàn thành nhiệm vụ" (chi ủy bị xử lý kỷ luật hoặc chi bộ có trên 20% số đảng viên xếp loại chất lượng "Không hoàn thành nhiệm vụ").

1.4. Trách nhiệm, thẩm quyền

a) Đối với đánh giá, xếp loại đảng bộ cấp huyện (tương đương)

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy chủ trì, tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng các đảng bộ trực thuộc.

- Cấp ủy cấp huyện tự đánh giá, xếp loại chất lượng đảng bộ mình.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: (1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên trực tiếp; (2) Thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh (đối với đánh giá đảng bộ huyện, thị xã, thành phố); tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh (đối với đánh giá các đảng bộ: Khối các cơ quan, Khối doanh nghiệp, Biên phòng, Quân sự, Công an, Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế).

+ Ở cùng cấp: Các ban thường vụ cấp ủy cấp huyện trong đảng bộ.

+ Ở cấp dưới: Các cấp ủy đảng trực thuộc (chi bộ nơi không có cấp ủy).

b) Đối với đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng

- Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng các đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc.

- Cấp ủy cơ sở tự đánh giá, xếp loại chất lượng đảng bộ, chi bộ mình.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: (1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên trực tiếp; (2) Thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện (đối với đánh giá các loại hình tổ chức cơ sở đảng khác).

+ Ở cùng cấp: Các cấp ủy cơ sở trong cùng đảng bộ cấp huyện.

+ Ở cấp dưới: Các cấp ủy đảng trực thuộc (chi bộ nơi không có cấp ủy).

1.5. Các bước tiến hành

Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại chất lượng

Căn cứ 4 cấp độ (xuất sắc, tốt, trung bình, kém) của từng tiêu chí đánh giá đã được cụ thể hóa (cấp tỉnh, cấp huyện cụ thể hóa) và tiêu chuẩn mức chất lượng đã được quy định cho từng loại hình tổ chức đảng, ban thường vụ cấp ủy (chi ủy đối với chi bộ) tự đánh giá, xếp loại như sau:

- Phân tích kết quả đạt được của từng tiêu chí đánh giá để tự xếp từng tiêu chí đánh giá đạt cấp độ "Xuất sắc" hoặc "Tốt" hoặc "Trung bình" hoặc "Kém" vào cột tương ứng của Mẫu (đối với đảng bộ cấp huyện theo Mẫu 03A,B,C,D,E,F,H - HD KĐĐG 2018; đối với tổ chức cơ sở đảng theo Mẫu 04-HD KĐ.ĐG 2018).

- Căn cứ kết quả tự đánh giá theo Mẫu (đối với đảng bộ cấp huyện theo Mẫu 03A,B,C,D,E,F,H - HD KĐĐG 2018; đối với tổ chức cơ sở đảng theo Mẫu 04-HD KĐ.ĐG 2018), hội nghị ban chấp hành đảng bộ (chi bộ) thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín để xác định mức xếp loại chất lượng của đảng bộ, chi bộ vào 1 trong 4 mức (hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ), báo cáo cấp ủy cấp trên.

Bước 2: Các chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng

Cấp ủy có thẩm quyền tổ chức để các chủ thể tham gia đánh giá thực hiện việc phân tích chất lượng từng tiêu chí đánh giá, đề xuất mức chất lượng của từng tổ chức cơ sở đảng theo Mẫu (đối với đảng bộ cấp huyện theo Mẫu 03A,B,C,D,E,F,H - HD KĐĐG 2018; đối với tổ chức cơ sở đảng theo Mẫu 04-HD KĐ.ĐG 2018) và gửi kết quả về ban tổ chức cấp ủy cấp tỉnh (đối với đánh giá, xếp loại đảng bộ cấp huyện), ban tổ chức cấp ủy cấp huyện (đối với đánh giá xếp loại tổ chức cơ sở đảng) để tổng hợp.

Bước 3: Quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng

Ban tổ chức cấp ủy có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, thẩm định kết quả tự đánh giá và kết quả tham gia đánh giá của các chủ thể để báo cáo ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh (đối với đánh giá, xếp loại đảng bộ cấp huyện), ban thường vụ cấp ủy cấp huyện (đối với đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng), xem xét, bỏ phiếu kín quyết định xếp loại chất lượng đối với các tổ chức đảng trực thuộc.

2. Đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên

2.1. Đối tượng

Là những đảng viên của chi bộ tại thời điểm đánh giá, gồm: đảng viên chính thức, đảng viên dự bị, đảng viên chuyển đến sinh hoạt tạm thời, đảng viên đi làm việc lưu động đã báo cáo và được cấp ủy đồng ý, trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng.

2.2. Khung tiêu chí đánh giá

a) Về tư tưởng chính trị; đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc

- Tư tưởng chính trị: Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; chấp hành, tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc học tập các nghị quyết, chỉ thị, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị, nhân sinh quan cách mạng.

- Phẩm chất đạo đức, lối sống: Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với nhân dân; tinh thần cầu thị, lắng nghe, tiếp thu, sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ý thức xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị và giữ gìn đoàn kết nội bộ.

- Ý thức tổ chức kỷ luật: Việc chấp hành sự phân công của tổ chức; thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm và các nội quy, quy chế của địa phương, cơ quan, đơn vị; các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng, đóng đảng phí theo quy định; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên cư trú; trách nhiệm nêu gương của đảng viên.

- Tác phong, lề lối làm việc: Năng động, sáng tạo, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp.

- Kết quả đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" của cá nhân.

b) Về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

- Việc thực hiện chức trách, quyền hạn theo quy định (đảng, chính quyền, đoàn thể).

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm. Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị cần làm rõ về khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm; tinh thần đổi mới, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm; ý thức, thái độ phục vụ nhân dân...

c) Kết quả đánh giá, xếp loại các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý trực tiếp; kết quả đánh giá tín nhiệm định kỳ (nếu có).

d) Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.

đ) Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở các kỳ kiểm điểm trước.

e) Kết quả kiểm điểm theo gợi ý của cấp có thẩm quyền (nếu có).

2.3. Khung tiêu chuẩn các mức chất lượng

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

- Là đảng viên thực sự tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn đi đầu về đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể lượng hóa được, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Xuất sắc"; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên.

- Đảng viên là công chức, viên chức, phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" hoặc được đề nghị đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" hoặc trong năm có thành tích xuất sắc được cấp bộ hoặc cấp tỉnh tặng "Bằng khen".

- Đảng viên là học sinh, sinh viên, phải có kết quả học tập, rèn luyện đạt loại giỏi hoặc được khen thưởng từ giấy khen trở lên trong năm.

- Đảng viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làm kinh tế trang trại..., phải là người làm kinh tế giỏi, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời, được cấp có thẩm quyền khen thưởng từ giấy khen trở lên. Riêng đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân ngoài những yêu cầu trên còn phải thực hiện tốt các quy định tại Điều 2, Quy định 15-QĐ/TW ngày 28/8/2006 của Ban Cchấp hành Trung ương (khoá X) quy định đảng viên làm kinh tế tư nhân.

- Đảng viên sinh hoạt tại các chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, phường, thị trấn (không phải là cán bộ, công chức cơ sở) phải là người luôn tiên phong, gương mẫu đi đầu trong các phong trào do địa phương phát động, được đông đảo quần chúng nhân dân tín nhiệm.

- Đảng viên giữ các chức vụ lãnh đạo Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể (bí thư, phó bí thư đảng bộ, chi bộ; trưởng, phó các cơ quan, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể):

+ Đối với cấp cơ sở và đơn vị trực thuộc cơ sở: đơn vị phải được cấp trên công nhận đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, tổ chức đảng được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

+ Đối với cấp trên cơ sở: đơn vị phải được cấp trên công nhận đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ; tổ chức đảng phải được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trong từng tổ chức cơ sở đảng.

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

- Đảng viên là công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên.

- Phải có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.

c) Hoàn thành nhiệm vụ

- Các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

- Đảng viên là công chức, viên chức, phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên.

- Có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.

d) Không hoàn thành nhiệm vụ

Là đảng viên không đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cấp có thẩm quyền kết luận đánh giá có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".

- Chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm.

- Đảng viên là công chức, viên chức xếp loại ở mức "Không hoàn thành nhiệm vụ".

- Đảng viên bị thi hành kỷ luật trong năm (một vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi xếp loại).

- Có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành.

2.4. Trách nhiệm, thẩm quyền

- Đảng ủy (chi ủy) cơ sở (chi bộ cơ sở nơi không có chi ủy) chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đảng viên.

- Từng đảng viên tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên:

+ Đối với đánh giá đảng viên là công chức, viên chức, những người khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là công chức, viên chức): (1) Chi ủy (chi bộ) nơi đảng viên sinh hoạt; (2) Tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên lãnh đạo; (3) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức; (4) Chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên cư trú; (5) Đảng viên trong chi bộ.

+ Đối với đánh giá đảng viên không là công chức, viên chức: (1) Chi ủy (chi bộ) nơi đảng viên sinh hoạt; (2) Tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên lãnh đạo; (3) Đảng viên trong chi bộ.

2.5. Các bước tiến hành

Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại chất lượng

Căn cứ các tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn mức chất lượng được quy định cụ thể cho từng đối tượng, đảng viên tự phân tích chất lượng (xác định cấp độ "Xuất sắc", "Tốt", "Trung bình", "Kém" cho từng tiêu chí đánh giá cụ thể) và xem xét, tự nhận mức chất lượng (Mẫu 05-HD KĐ.ĐG 2018); sau đó, báo cáo trước chi bộ trong cuộc họp kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên cuối năm.

Bước 2: Các chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng

Chi ủy (bí thư nơi không có chi ủy) tổ chức để các chủ thể tham gia đánh giá thực hiện việc phân tích chất lượng từng tiêu chí đánh giá, đề xuất mức xếp loại từng đảng viên gửi kết quả về chi ủy (bí thư nơi không có chi ủy), cụ thể:

- Chi ủy nơi đảng viên sinh hoạt; tập thể lãnh đạo đoàn thể mà đảng viên là thành viên lãnh đạo: Đánh giá, xếp loại từng đảng viên (Mẫu 05-HD KĐ.ĐG 2018).

- Chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên cư trú: Thực hiện việc xác nhận phiếu nhận xét đảng viên theo Quy định 76-QĐ/TW.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức: Đánh giá, xếp loại công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ.

- Đảng viên trong chi bộ: Xem xét, bỏ phiếu kín mức chất lượng đối với từng đảng viên.

Chi ủy (bí thư nơi không có chi ủy) tổng hợp kết quả, đề xuất nội dung nhận xét đánh giá, mức xếp loại chất lượng cho từng đảng viên và báo cáo cấp ủy cơ sở (Mẫu 06-HD KĐ.ĐG 2018).

Bước 3: Quyết định mức xếp loại chất lượng

- Bộ phận giúp việc cấp ủy thẩm định báo cáo của chi bộ để đảng ủy cơ sở xem xét, bỏ phiếu kín quyết định xếp loại chất lượng đảng viên.

- Đối với chi bộ cơ sở thì chi bộ bỏ phiếu kín quyết định xếp loại chất lượng đảng viên.

3. Đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý

3.1. Đối tượng

- Đảng đoàn, ban cán sự đảng; ban thường vụ cấp ủy cấp huyện; cấp ủy cơ sở.

- Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã; ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và ban chấp hành cấp cơ sở.

- Tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện.

- Tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

- Thường trực hội đồng nhân dân, tập thể lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

3.2. Khung tiêu chí đánh giá

a) Đối với đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh; ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương (Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018 kèm theo). Riêng cấp ủy cơ sở do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương quy định.

b) Đối với ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện (Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018 kèm theo). Riêng ban chấp hành cấp cơ sở do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện quy định.

c) Đối với tập thể lãnh đạo cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện (Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018 kèm theo).

d) Đối với tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018 kèm theo).

e) Đối với thường trực hội đồng nhân dân, tập thể ủy ban nhân dân cấp huyện (Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018 kèm theo). Riêng cấp xã do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện quy định.

3.3. Khung tiêu chuẩn các mức chất lượng

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

- Là tập thể đoàn kết, có phẩm chất, năng lực, uy tín, khẳng định rõ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức, địa phương, cơ quan, đơn vị; có đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể; tích cực cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác; xây dựng đơn vị phát triển toàn diện, giữ vị trí hàng đầu trong địa phương, ngành, lĩnh vực.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Xuất sắc"; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên.

- Không có thành viên nào bị kỷ luật.

- Được đánh giá (theo tiêu chí tại phụ lục Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018) đạt từ 90 điểm trở lên và không có tiêu chí nào đạt dưới 85% số điểm tối đa của tiêu chí đó thì được đưa vào diện xem xét, bỏ phiếu để xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ".

Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng đối tượng tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Mức xếp loại chất lượng của tập thể lãnh đạo, quản lý không được cao hơn mức xếp loại của tổ chức, cơ quan, đơn vị.

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đều đánh giá đạt cấp độ "Tốt" trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

- Không có thành viên nào bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

- Được đánh giá (theo tiêu chí tại phụ lục Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018) đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và không có tiêu chí nào đạt dưới 80% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

c) Hoàn thành nhiệm vụ

- Các tiêu chí cơ bản được đánh giá đạt cấp độ "Trung bình" trở lên.

- Không có thành viên nào bị kỷ luật (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).

- Được đánh giá (theo tiêu chí tại phụ lục Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018) đạt từ 50 đến dưới 70 điểm và không có quá 3 tiêu chí dưới 50% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

d) Không hoàn thành nhiệm vụ

Là tập thể không đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cấp có thẩm quyền kết luận mất đoàn kết nội bộ hoặc có thành viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".

- Địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, quản lý chỉ hoàn thành dưới 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm, các chỉ tiêu chủ yếu không đạt 100% (trừ trường hợp bất khả kháng).

- Bị xử lý kỷ luật hoặc có thành viên bị kỷ luật trong năm (một vi phạm bị xử lý kỷ luật chỉ tính một lần khi xếp loại).

- Được đánh giá (theo tiêu chí tại phụ lục Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018) đạt dưới 50 điểm.

3.4. Trách nhiệm, thẩm quyền

a) Đánh giá, xếp loại đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh

- Ban thường vụ Tỉnh ủy chủ trì, tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định xếp loại chất lượng các đảng đoàn, ban cán sự đảng.

- Đảng đoàn, ban cán sự đảng tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng: (1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh; (2) Thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.

b) Đánh giá, xếp loại ban thường vụ cấp ủy cấp huyện

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy chủ trì, tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định xếp loại chất lượng các ban thường vụ cấp ủy cấp huyện.

- Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: (1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh; (2) Thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tham gia đánh giá các nội dung tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ công tác của mình.

+ Ở cùng cấp: Các ban thường vụ cấp ủy cấp huyện trong đảng bộ.

+ Ở cấp dưới: Các cấp ủy đảng trực thuộc (chi bộ nơi không có cấp ủy).

c) Đánh giá, xếp loại cấp ủy cơ sở

- Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện chủ trì, tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định xếp loại chất lượng các cấp ủy cơ sở trực thuộc.

- Đảng ủy, chi ủy cơ sở tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: (1) Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp huyện; (2) Thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện (tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên trực tiếp đối với đánh giá, xếp loại cấp ủy cơ sở khác trực thuộc cấp ủy cấp huyện) tham gia đánh giá các nội dung tiêu chí theo chức năng, nhiệm vụ công tác của mình.

+ Ở cùng cấp: Các cấp ủy cơ sở trong cùng đảng bộ cấp huyện.

+ Ở cấp dưới: Các tổ chức đảng trực thuộc.

d) Đánh giá, xếp loại ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã; ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và ban chấp hành cấp cơ sở

- Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện, đảng ủy cơ sở chủ trì, tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định xếp loại chất lượng ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã; ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và ban chấp hành cấp cơ sở.

- Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã; ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và ban chấp hành cấp cơ sở tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: Tập thể lãnh đạo của ngành dọc cấp trên trực tiếp.

+ Ở cùng cấp: Thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân.

+ Ở cấp dưới: Tập thể lãnh đạo của ngành dọc cấp dưới trực tiếp.

e) Đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện

- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định xếp loại chất lượng cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của mình.

- Cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: Tập thể lãnh đạo cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp trên trực tiếp theo ngành dọc.

+ Ở cùng cấp: (1) Tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp; (2) Cấp ủy, tập thể lãnh đạo, các đoàn thể của đơn vị.

+ Ở cấp dưới: Tập thể lãnh đạo đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có).

f) Tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

- Ban cán sự đảng, đảng đoàn, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của mình.

- Tập thể lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: Tập thể lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp theo ngành dọc.

+ Ở cùng cấp: (1) Tập thể lãnh đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước cùng cấp; (2) Cấp ủy, tập thể lãnh đạo các đoàn thể của đơn vị.

+ Ở cấp dưới: Tập thể lãnh đạo đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có).

h) Thường trực hội đồng nhân dân, tập thể ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện và xem xét, quyết định xếp loại chất lượng thường trực hội đồng nhân dân, tập thể ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Thường trực hội đồng nhân dân, tập thể ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tự đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Các chủ thể có liên quan tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng:

+ Ở cấp trên: Tập thể lãnh đạo các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với thường trực hội đồng nhân dân cấp huyện); tập thể lãnh đạo các sở, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với tập thể ủy ban nhân dân huyện); ở cấp xã tương tự như cấp huyện.

+ Ở cùng cấp: (1) Tập thể lãnh đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cùng cấp; (2) tập thể lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Ở cấp dưới: Tập thể lãnh đạo đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có).

3.5. Các bước tiến hành

Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại chất lượng

Căn cứ các tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn mức chất lượng được quy định cụ thể cho từng loại hình đối tượng, tập thể lãnh đạo, quản lý tự phân tích chất lượng (xác định các cấp độ "Xuất sắc", "Tốt", "Trung bình", "Kém" cho từng tiêu chí đánh giá cụ thể); xem xét, tự nhận mức chất lượng (Mẫu 7B-HD KĐ.ĐG 2018) và báo cáo cấp ủy có thẩm quyền.

Bước 2: Các chủ thể tham gia đánh giá, xếp loại chất lượng

Cấp ủy có thẩm quyền tổ chức để các chủ thể tham gia đánh giá thực hiện việc phân tích chất lượng, xem xét, đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý (Mẫu 7A-HD KĐ.ĐG 2018) và gửi kết quả về ban tổ chức cấp ủy cấp tỉnh (đối với đánh giá đảng đoàn, ban cán sự đảng; ban thường vụ cấp ủy cấp huyện; tập thể lãnh đạo cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh), ban tổ chức cấp ủy cấp huyện (đối với đánh giá tập thể lãnh đạo cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp huyện; ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, ban thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện; cấp ủy cơ sở), bộ phận giúp việc đảng ủy (đối với đánh giá ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, ban chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã) để tổng hợp.

Bước 3: Quyết định mức xếp loại chất lượng

Ban tổ chức cấp ủy (bộ phận giúp việc đảng ủy) có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, thẩm định kết quả tự đánh giá và kết quả tham gia đánh giá của các chủ thể để báo cáo ban thường vụ cấp ủy xem xét, bỏ phiếu kín quyết định xếp loại chất lượng đối với các tập thể lãnh đạo, quản lý.

4. Đánh giá, xếp loại cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp

- Thực hiện theo Quy định 1225-QĐ/TU, ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Bổ sung vào tiêu chí đánh giá, xếp loại về: tinh thần đổi mới sáng tạo, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ và có sản phẩm cụ thể lượng hóa được; trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.

- Sau khi hoàn thành đánh giá, xếp loại tổ chức, tập thể, cá nhân ở địa phương, cơ quan, đơn vị thì đánh giá, xếp loại người đứng đầu. Đảng viên là thành viên tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trên sinh hoạt tại chi bộ thì đánh giá, xếp loại đảng viên ở chi bộ trước (chỉ đánh giá những nhiệm vụ được chi bộ giao), ở tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý sau. Mức xếp loại chất lượng của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của tập thể lãnh đạo, quản lý và tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình là người đứng đầu.

- Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo chức danh tương đương ở từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực.

5. Một số điểm lưu ý trong đánh giá, xếp loại chất lượng

Hằng năm, người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với từng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý để làm căn cứ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng.

- Việc chấm điểm theo các tiêu chí với 4 cấp độ để xếp loại chất lượng tổ chức đảng, tập thể, cán bộ lãnh đạo, quản lý và đảng viên (tổng số điểm để đánh giá, xếp loại chất lượng là 100 điểm), cụ thể như sau:

+ Từ 90 điểm trở lên: cấp độ "Xuất sắc".

+ Từ 70 đến dưới 90 điểm: cấp độ "Tốt".

+ Từ 50 đến dưới 70 điểm: cấp độ "Trung bình".

+ Từ dưới 50 điểm: cấp độ "Kém".

- Tập thể, cá nhân phải hoàn thành việc kiểm điểm mới được đánh giá, xếp loại. Cá nhân vắng mặt hoặc chưa được đánh giá, xếp loại thì phải tổ chức đánh giá, xếp loại trong thời gian sớm nhất.

- Đánh giá, xếp loại tập thể cấp dưới trước, cấp trên sau; tập thể lãnh đạo, quản lý trước, cá nhân thành viên sau. Đảng viên là công chức, viên chức thực hiện đánh giá chất lượng sau khi có kết quả đánh giá công chức, viên chức. Những người đảm nhiệm nhiều chức vụ công tác, phải kiểm điểm ở nhiều nơi mà có sự khác nhau khi biểu quyết mức chất lượng ở mỗi nơi thì xem xét, lấy mức chất lượng ở các chức vụ đảm nhiệm chính và cao nhất làm cơ sở.

- Cấp có thẩm quyền thông báo kết quả đánh giá, xếp loại tới đối tượng đánh giá và tập thể, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng đánh giá.

- Tập thể, cá nhân đã được xếp loại chất lượng, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm hoặc không bảo đảm điều kiện của mức chất lượng đã xếp loại thì hủy bỏ kết quả và xếp loại lại.

- Không đánh giá, xếp loại đối với tổ chức đảng mới thành lập chưa đủ 06 tháng, đảng viên mới kết nạp chưa đủ 06 tháng, nhưng vẫn phải kiểm điểm đảng viên tính từ ngày kết nạp vào Đảng. Đảng viên nghỉ ốm từ 03 tháng trở lên không xếp loại đạt mức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên; đảng viên nghỉ thai sản thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý mới được luân chuyển chưa đủ 06 tháng thì lấy kết quả xếp loại ở đơn vị công tác trước đó và cấp thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét xếp loại.

- Ở những nơi có điều kiện nên tổ chức đánh giá theo tháng, quý, 06 tháng; có thể thí điểm các phương pháp đánh giá phù hợp, có hiệu quả và bảo đảm kết quả thực chất hơn.

C. Hồ sơ báo cáo kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại

1. Hồ sơ kiểm điểm tập thể, cá nhân

1.1. Sau kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, tập thể, cá nhân; các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý phải bổ sung hoàn chỉnh bản kiểm điểm, tổng hợp kết quả, báo cáo về Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) các văn bản gồm:

- Đối với tập thể: (1) Báo cáo tổng kết công tác xây dựng đảng; (2) Báo cáo kiểm điểm tập thể gắn với kết quả kiểm điểm các nội dung cấp trên gợi ý đối với tập thể (nếu có); (3) Báo cáo tổng hợp các ý kiến của tập thể, cá nhân tham gia đánh giá kiểm điểm tập thể; (4) Biểu tổng hợp kết quả đề nghị xếp loại chất lượng; (5) kết quả bỏ phiếu xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý.

- Đối với cá nhân: (1) Bản kiểm điểm cá nhân kèm theo giải trình và kết quả kiểm điểm các nội dung cấp trên gợi ý đối với cá nhân (nếu có); (2) Bản tổng hợp đóng góp ý kiến tại hội nghị kiểm điểm cho từng cá nhân; (3) Tổng hợp xếp loại cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý (phản ánh đầy đủ các thông tin: nhận xét nơi cư trú, đề nghị xếp loại nơi công tác; kết quả xếp loại đảng viên, chuyên môn; kết quả bỏ phiếu xếp loại của ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy).

1.2. Các văn bản, tài liệu về đánh giá cán bộ, bản tự kiểm điểm cá nhân, nhận xét của thủ trưởng cơ quan, của cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra (nếu có) phải gửi cho cơ quan quản lý cán bộ để lưu hồ sơ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

2. Thời gian nộp hồ sơ đánh giá, xếp loại: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, nộp về Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) trước ngày 25/12 hằng năm.

III. Tổ chức thực hiện

Căn cứ Quy định 132-QĐ/TW, ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị; Hướng dẫn 16-HD/BTCTW, ngày 24/9/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Quy định 1225-QĐ/TU, ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và Hướng dẫn này, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu triển khai thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

1. Ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy cụ thể hóa nội dung kiểm điểm, tiêu chí đánh giá; định lượng hóa mức độ đạt được (theo 04 cấp độ: xuất sắc, tốt, trung bình, kém) của từng tiêu chí cụ thể và tiêu chuẩn từng mức chất lượng (hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ; hoàn chỉnh các biểu mẫu, trình tự, thủ tục cho phù hợp với từng loại hình tổ chức đảng; đối tượng đảng viên, tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý và đặc điểm, tình hình địa phương, lĩnh vực, ngành.

2. Ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện ở địa phương, đơn vị mình; đồng thời, hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý và cá nhân cuối năm nghiêm túc, bảo đảm yêu cầu, có chất lượng.

3. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh tiến hành đánh giá, phân loại kết quả hoạt động của các đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc theo chức năng quản lý; đối với các đơn vị ngành song trùng quản lý cùng với cấp huyện khi đánh giá, xếp loại cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa 2 bên để bảo đảm tính thống nhất, chính xác, khách quan. Việc xếp loại theo 4 mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ, trong đó tỷ lệ xuất sắc không vượt quá 20% tổng số đơn vị trực thuộc; báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và thông báo cho ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy trước ngày 15/11 hằng năm.

4. Giao Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các ban, Văn phòng Tỉnh ủy và một số ngành liên quan đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy những nội dung gợi ý kiểm điểm đối với tập thể và cá nhân; tham mưu thông báo bằng văn bản tới các tập thể, cá nhân có gợi ý kiểm điểm trước ngày 10/11 hằng năm; đồng thời, tổng hợp kết quả kiểm điểm theo các nội dung được gợi ý báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 25/12 hằng năm.

5. Giao Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý và cá nhân thuộc diện Tỉnh ủy quản lý; tham mưu xếp loại các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, khen thưởng đảng viên và tổ chức đảng; giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy, đảng ủy trực thuộc, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân nghiêm túc, chất lượng; đồng thời, tổng hợp kết quả báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

6. Ban thường vụ cấp ủy các cấp phân công các đồng chí ủy viên ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân; việc đánh giá, nhận xét, xếp loại cán bộ, đảng viên và xếp loại tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý của cấp dưới bảo đảm đúng quy trình, quy định, kịp tiến độ, thời gian, đạt hiệu quả thiết thực.

Trước khi tổ chức hội nghị kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể và cá nhân, yêu cầu các đơn vị báo cáo đồng chí ủy viên ban thường vụ và các đồng chí cấp ủy viên cấp trên phụ trách biết, để bố trí thời gian dự chỉ đạo kiểm điểm; đồng thời, thông báo để các ban, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng Tỉnh ủy, đảng ủy cấp trên biết, cử cán bộ dự, theo dõi, nắm tình hình và tham gia ý kiến.

7. Ban Thường vụ Tỉnh ủy trực tiếp đánh giá, bỏ phiếu xếp loại đảng bộ huyện, thị xã, thành phố và đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, tập thể, lãnh đạo quản lý và cá nhân thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.

Các chức danh còn lại theo phân cấp quản lý cán bộ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, đảng ủy trực thuộc; Ban Thường trực UBMTTQ và ban thường vụ các đoàn thể cấp tỉnh; ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương đánh giá, xếp loại và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy).

8. Việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và bỏ phiếu xếp loại tập thể lãnh đạo và cán bộ diện cấp ủy quản lý phải bảo đảm tiến độ:

- Cấp cơ sở: Hoàn thành trước ngày 10/12 hằng năm.

- Cấp trên cơ sở; các đảng đoàn, ban cán sự đảng; các sở, ban, ngành, MTTQ, đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp: hoàn thành kiểm điểm và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) trước ngày 25/12 hằng năm.

- Cấp tỉnh xong trước ngày 20/01 năm sau.

9. Ban Thường vụ các huyện ủy, thị ủy, Thành ủy Huế, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh hằng năm chủ động xây dựng kế hoạch kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân ở cấp mình; đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở cấp dưới bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ đề ra. Chú trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm; kịp thời đề ra giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm; tập trung củng cố các tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý và giúp đỡ đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ.

Chi tiết xem file đính kèm:

Tinhuytthue.vn